I. TỔ CHỨC BỘ MÁY

1. Lãnh đạo Văn phòng: gồm Chánh Văn phòng và 02 Phó Chánh văn phòng

- Chánh Văn phòng: Đồng chí Nguyễn Hữu Thông, Tỉnh ủy viên

- Phó Chánh Văn  phòng:

+ Đồng chí Trần Việt Hưng

+ Đồng chí Ngô Thị Hồng Loan

+ Đồng chí Nguyễn Tá Duân

2. Các đơn vị chuyên môn trực thuộc Văn phòng : gồm 07 đơn vị

- Phòng Tổng hợp                                             

- Phòng Tổ chức - Hành chính                          

- Phòng Lưu trữ

- Phòng Tài chính Đảng

- Phòng Cơ yếu - Công nghệ thông tin

- Phòng Quản trị

- Nhà khách Bạch Đằng (Đơn vị sự nghiệp công lập)

II. CHỨC NĂNG

1. Là cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh uỷ mà trực tiếp, thường xuyên là Ban Thường vụ và Thường trực Tỉnh uỷ trong tổ chức, điều hành công việc, lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy và các sở, ngành, đoàn thể tỉnh; phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, thẩm định đề xuất chủ trương, chính sách thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đối ngoại; nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính, tài sản của Đảng bộ tỉnh; là trung tâm thông tin tổng hợp phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ; là đầu mối giúp Thường trực Tỉnh uỷ xử lý công việc hằng ngày.

2. Là đại diện chủ sở hữu tài sản của Tỉnh uỷ; trực tiếp quản lý tài chính, tài sản của Tỉnh uỷ và các cơ quan, tổ chức đảng trực thuộc Tỉnh uỷ; bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện và tổ chức phục vụ cho hoạt động của Tỉnh uỷ và phục vụ chung các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh uỷ khi thực hiện điều chuyển nhiệm vụ.

III. NHIỆM VỤ

1. Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện

1.1. Nghiên cứu, đề xuất và giúp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ tổ chức thực hiện chương trình công tác; xây dựng, tổ chức thực hiện quy chế làm việc; sắp xếp chương trình công tác của đồng chí Bí thư, các phó Bí thư Tỉnh ủy và một số hoạt động của các đồng chí uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ theo quy chế làm việc và chương trình công tác; thực hiện công tác đối ngoại của Tỉnh uỷ; phối hợp và điều hòa hoạt động của các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh uỷ. Chủ trì, phối hợp tham mưu và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính trong Đảng.

1.2. Tổng hợp tình hình tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Trung ương, của Tỉnh uỷ và hoạt động của các cấp uỷ, ban cán sự đảng, đảng đoàn, các cơ quan thuộc Tỉnh uỷ. Thông báo, truyền đạt ý kiến kết luận, chỉ đạo của Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ, Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện. Theo dõi, đôn đốc các tổ chức đảng trực thuộc Tỉnh uỷ, các cơ quan liên quan thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định. Thực hiện công tác thông tin phục vụ sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ; chế độ cung cấp thông tin cho uỷ viên Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và các tổ chức. Giúp Tỉnh uỷ thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất.

1.3. Tiếp nhận, phát hành và quản lý các tài liệu, văn bản đến và đi của Tỉnh uỷ và các ban xây dựng Đảng Tỉnh ủy khi thực hiện nhiệm vụ phục vụ chung; quản lý, khai thác mạng cơ yếu của Tỉnh uỷ. Tổ chức quản lý, khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin, bảo vệ mạng thông tin diện rộng của Đảng bộ tỉnh.

1.4. Quản lý, tổ chức khai thác tài liệu Phông Lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam thuộc thẩm quyền thu thập của lưu trữ lịch sử Đảng bộ tỉnh, bao gồm tài liệu lưu trữ của các cơ quan, tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội.

1.5. Trực tiếp quản lý tài chính, tài sản, chi tiêu ngân sách đảng; hành chính, quản trị, tài vụ phục vụ hoạt động của Tỉnh ủy và các ban xây dựng đảng Tỉnh ủy khi thực hiện nhiệm vụ phục vụ chung. Thực hiện thẩm tra quyết toán tài chính ngân sách đảng của các tổ chức đảng và đảng bộ trực thuộc theo phân cấp. Bảo đảm điều kiện vật chất, phương tiện, trang thiết bị cho hoạt động của Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy và các ban xây dựng đảng Tỉnh uỷ; đồng thời, bảo đảm tài chính và cơ sở vật chất khác cho các cơ quan trực thuộc Tỉnh uỷ theo phân công, phân cấp.

1.6. Tham gia tổ chức, phục vụ đại hội Đảng bộ tỉnh; chủ trì phục vụ hội nghị của Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và các hội nghị do Thường trực Tỉnh uỷ triệu tập, các cuộc làm việc của đồng chí Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh uỷ.

1.7. Sơ kết, tổng kết công tác văn phòng cấp uỷ.

2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát

2.1. Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác văn phòng, công tác tài chính, quản lý tài sản của Đảng cho các tổ chức đảng trực thuộc Tỉnh uỷ và văn phòng cấp uỷ cấp dưới; nghiệp vụ công tác văn thư, lưu trữ của các cơ quan, tổ chức đảng, đoàn thể chính trị - xã hội ở địa phương theo quy định của pháp luật về lưu trữ, các quy định của Ban Bí thư và hướng dẫn của Văn phòng Trung ương Đảng; công nghệ thông tin, nghiệp vụ công tác cơ yếu cho văn phòng cấp uỷ cấp dưới và các cơ quan đảng thuộc Tỉnh uỷ.

2.2. Thực hiện kiểm tra, giám sát về nghiệp vụ văn phòng và công tác tài chính - kế toán ở các đảng bộ và tổ chức trực thuộc Tỉnh uỷ.

2.3. Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ, Ban Tổ chức Tỉnh uỷ và các cơ quan liên quan giúp Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế làm việc của Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.

3. Thẩm định, thẩm tra

3.1. Đề án, văn bản của các cơ quan, tổ chức trước khi trình Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ về: Yêu cầu, phạm vi, quy trình, thẩm quyền ban hành và thể thức văn bản.

3.2. Nội dung đề án, văn bản thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đối ngoại và các lĩnh vực khác theo sự phân công của Thường trực Tỉnh uỷ trước khi trình Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ.

4. Phối hợp

4.1. Với các cơ quan có liên quan nghiên cứu, đề xuất một số chủ trương của Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đối ngoại; tham gia ý kiến với cơ quan nhà nước trong việc cụ thể hoá chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

4.2. Với các cơ quan liên quan xây dựng một số đề án, văn bản, chương trình hành động do Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ giao; biên tập hoặc thẩm định văn bản trước khi Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ ban hành.

4.3. Với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ trong công tác cán bộ theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về phân cấp quản lý cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử; trong việc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Văn phòng Tỉnh uỷ theo phân cấp.

4.4. Với các cơ ban xây dựng đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Tỉnh uỷ và các sở ngành, đoàn thể tỉnh để tham mưu giúp Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, quyết định, kết luận của Trung ương và của Tỉnh uỷ về công tác xây dựng đảng; về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đối ngoại; việc thực hiện chủ trương, chế độ, nguyên tắc quản lý tài chính, tài sản của Tỉnh uỷ.

4.5. Với cơ quan chức năng nhà nước trong việc quản lý quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và thực hiện dự án cho các cơ quan đảng theo quy định của pháp luật.

4.6. Với Ban Nội chính Tỉnh uỷ giúp thường trực Tỉnh uỷ tổ chức tiếp công dân.

5. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ giao.

IV. THÀNH TÍCH THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

- Huân chương Lao động hạng Nhất: Năm  2010

- Bằng khen của Văn phòng Trung ương Đảng: Các năm: 2008; 2011; 2016; 2018

- Cờ thi đua của Văn phòng Trung ương Đảng: Năm 2013

- Cờ thi đua của Chính phủ: Năm 2014

- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: Năm  2016

- Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh: Năm 2011

- Nhiều Bằng Khen của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.